Quy Định Nghỉ Phép Năm Đối Với Công Chức

Quy Định Nghỉ Phép Năm Đối Với Công Chức

Quy định về số ngày nghỉ phép năm hay nghỉ hàng năm là chế độ dành riêng cho người lao động, được quy định cụ thể tại Bộ Luật lao động 2019. Theo đó, người lao động được đảm bảo lợi ích về số ngày nghỉ của mình khi làm việc tại doanh nghiệp mà vẫn được hưởng lương theo quy định.

Quy định về số ngày nghỉ phép năm hay nghỉ hàng năm là chế độ dành riêng cho người lao động, được quy định cụ thể tại Bộ Luật lao động 2019. Theo đó, người lao động được đảm bảo lợi ích về số ngày nghỉ của mình khi làm việc tại doanh nghiệp mà vẫn được hưởng lương theo quy định.

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm

- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Quy định về số ngày nghỉ phép năm

Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 người lao động được nghỉ hàng năm theo quy định:

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Ngoài quy định về số ngày nghỉ phép năm khi còn làm việc thì tại Khoản 3, Điều 113 còn quy định các trường hợp nghỉ phép năm trong một số trường hợp cụ thể:

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác

Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 do hai bên thỏa thuận.

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

- Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

Người lao động gửi phản ánh đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể về quy định tính gộp ngày phép năm. Qua đó, để doanh nghiệp thực hiện đúng quy định, bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho người lao động.

Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho biết tại Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm, sau khi tham khảo ý kiến của người lao động, và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần, hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Tại Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động cũng quy định: Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động. Đồng thời, khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn, so với quy định của pháp luật về lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động có thể thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động, để bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, việc quy định trên có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau

Cách 1: Người lao động có 12 ngày phép năm, nếu gộp 3 năm thì người lao động sẽ nghỉ một lần 36 ngày phép năm. Theo đó, chỉ được nghỉ gộp, không được nghỉ riêng lẻ. Trường hợp nghỉ riêng lẻ thì được xem là nghỉ không hưởng lương.

Cách 2: Người lao động có 12 ngày phép năm, tùy doanh nghiệp sẽ quy định chỉ được nghỉ gộp trong 2 năm, hoặc 3 năm. Tuy nhiên, có thể vận dụng như năm 2023 có 12 ngày phép năm, người lao động đã nghỉ 6 ngày, còn lại 6 ngày chuyển sang nghỉ phép năm 2024.

Như vậy, năm 2024 người lao động có tổng cộng 18 ngày phép năm, và người lao động phải sử dụng hết 18 ngày phép năm đó, không được chuyển sang nghỉ gộp cho năm 2025. Với 18 ngày này, người lao động được nghỉ nhiều lần/năm theo thỏa thuận.

Cách 3: Người lao động có 12 ngày phép năm, trong năm 2023 đã nghỉ 6 ngày, còn 6 ngày chuyển sang năm 2024. Tuy nhiên, 6 ngày này chỉ được sử dụng 1 lần cho năm 2024 (nếu lần nghỉ đó chỉ nghỉ 4 ngày, thì 2 ngày còn lại tự bị hủy). Trong năm 2024, người lao động nếu nghỉ lần tiếp theo, thì sử dụng 12 ngày phép năm chính thức của năm 2024.

Cách 4: Người lao động có 12 ngày phép năm, 3 năm có 36 ngày phép năm, thì người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận việc nghỉ 36 ngày phép năm bất kỳ thời điểm nào.

Cách tính số ngày nghỉ hằng năm

Cách tính ngày nghỉ phép có một số trường hợp đặc biệt. Căn cứ theo Điều 66, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động 2019, cách tính như sau:

- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

Công thức tính số ngày phép năm như sau:

Số ngày phép = [( Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm + Số ngày phép thâm niên (nếu có))/ 12] x Số tháng làm việc thực tế

- Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

- Toàn bộ thời gian NLĐ làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.